TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC THUẾ
- Căn cứ Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày
- Căn cứ Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày
- Căn cứ Thông tư 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh
tự kê k
- Căn cứ công văn số 4055TCT/TCCB ngày 03/12/2004 của
Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn tổ chức bộ máy thực hiện quản lý chức năng theo
cơ chế tự k
Theo đề
nghị của Trưởng Ban Hợp tác Quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Qui
trình đăng ký thuế t
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày
QUI TRÌNH
ĐĂNG KÝ THUẾ THAY ĐỔI, BỔ SUNG; QUI TRÌNH XỬ LÝ TỜ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ;
QUI TRÌNH ĐÔN ĐỐC KÊ KHAI VÀ
XỬ PHẠT VI PHẠM VỀ KÊ KHAI THUẾ;
QUI TRÌNH
ĐÔN ĐỐC THU NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ
THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1800/2004/QĐ-HTQT ngày 3 tháng 12 năm 2004
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
PHẦN
MỘT
I/ MỤC ĐÍCH CỦA QUI TRÌNH:
- Đảm bảo thi hành đúng pháp luật
thuế.
- Đảm bảo tính tuân thủ pháp luật
về thuế của tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh, thực hiện nộp đúng, nộp đủ,
nộp kịp thời các khoản thu theo chế độ quy định vào Ngân sách Nhà nước.
- Nâng
cao năng lực quản lý của cơ quan Thuế theo pháp luật và cải cách hành chính
thuế.
II/ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA QUI TRÌNH:
Qui
trình này áp dụng cho Cục thuế trong quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thực
hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.
III/ THUẬT NGỮ VÀ CÁC CHỮ VIẾT
TẮT TRONG QUI TRÌNH:
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế (là các
doanh nghiệp thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế).
TK-TN: Tự khai, tự nộp thuế.
GTGT: Giá trị gia tăng.
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.
NSNN: Ngân sách nhà nước.
Phòng quản lý thuế theo mô hình chức
năng: Phòng Quản lý TK-TN.
Ngày: là ngày làm việc, không bao
gồm các ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo qui định của Nhà nước.
PHẦN HAI
A/ Các qui trình :
I.
Qui trình Đăng ký thuế t
II.
Qui trình Xử lý tờ khai thuế và kế toán
thuế (kèm theo 7 mẫu của phụ lục 2 từ số
01XLTK-TKTN đến 07XLTK-TKTN)
III.
Qui trình Đôn đốc kê khai và xử phạt vi
phạm về kê khai thuế (kèm theo 6 mẫu của phụ lục 3 từ
số 01TK-TKTN đến 06TK-TKTN)
IV.
Qui trình Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế
(kèm theo 13 mẫu của phụ lục 4 từ số
01TN-TKTN đến 13TN-TKTN)
B/ Các
bộ phận, đối tượng tham gia thực hiện qui trình:
Căn cứ vào các qui định về tổ chức
bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các phòng và phòng quản lý TK-TN ở Cục thuế, các
phòng, đối tượng trực tiếp tham gia thực hiện qui trình quản lý thuế đối với
doanh nghiệp thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế bao gồm:
-
Lãnh đạo Cục
thuế.
-
Phòng
Hành chính- Quản trị-
Tài vụ: Bộ phận nhận hồ sơ thuế.
-
Phòng Tin học
và xử lý dữ liệu về thuế.
-
Phòng quản lý
TK-TN tổ chức theo mô hình chức năng gồm :
o
Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT,
o
Tổ Xử lý tờ khai và Tổng hợp,
o
Tổ Thu nợ và cưỡng chế thuế,
o
Tổ Thanh tra, kiểm tra thuế.
C/ Các
văn bản của cơ quan Thuế gửi ĐTNT.
1/ Lãnh đạo Cục thuế ký các thông
báo, quyết định trước khi gửi cho ĐTNT (mỗi thông báo, quyết định được Lãnh đạo
Cục ký, đóng dấu 03 bản (trừ qui định tại qui trình đăng ký thuế): 01 bản gửi
ĐTNT, 01 bản lưu tại bộ phận trực tiếp thực hiện, 01 bản lưu tại hồ sơ thuế của
ĐTNT ) theo qui định tại các qui trình như sau:
-
Qui trình đăng
ký thuế thay đổi, bổ sung bao gồm:
o
Giấy chứng nhận đăng ký thuế
o
Thông báo mã số thuế
o
Thông báo chuyển địa điểm, Bảng tình
hình kê khai nộp thuế của ĐTNT chuyển địa điểm
- Qui trình đôn
đốc kê khai và xử phạt vi phạm về kê khai thuế bao gồm:
o
Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính,
o
Thông báo ấn định số thuế phải nộp.
- Qui trình đôn
đốc thu nợ và cưỡng chế thuế bao gồm:
o Quyết
định phạt nộp chậm tiền thuế,
o
Quyết định có liên quan đến cưỡng
chế thuế.
2/ Cục trưởng Cục thuế uỷ quyền cho
phụ trách phòng quản lý TK-TN ký các thông báo trước khi gửi cho ĐTNT (mỗi thông
báo được ký, đóng dấu 02 bản: 01 bản gửi ĐTNT, 01 bản lưu tại bộ phận trực tiếp
thực hiện) theo qui định tại các qui trình như sau:
- Qui trình đăng ký thuế thay đổi,
bổ sung:
o Thông
báo đôn đốc kê khai đăng ký thuế thay đổi, bổ sung,
o
Thông báo chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ
đăng ký thuế.
- Qui trình xử
lý tờ khai thuế và kế toán thuế:
o Thông
báo tờ khai thuế không hợp lệ,
o
Thông báo sửa lỗi tờ khai thuế.
- Qui trình đôn
đốc kê khai và xử phạt vi phạm vê kê khai thuế:
o
Thông báo nhắc nộp tờ khai thuế.
- Qui trình đôn
đốc thu nợ và cưỡng chế thuế:
o Thông
báo nhắc nộp tiền thuế.
I/ QUI TRÌNH ĐĂNG KÝ THUẾ THAY ĐỔI, BỔ SUNG
1- Hướng dẫn các ĐTNT lập hồ sơ đăng ký thuế khi
có thay đổi thông tin về đăng ký thuế
Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT cung
cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế và hướng dẫn ĐTNT lập, kê khai hồ sơ phù hợp với
từng trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin về đăng ký thuế hoặc tổ chức sắp xếp
lại doanh nghiệp của ĐTNT theo các qui định đăng ký thuế hiện hành.
2- Nhận hồ sơ đăng ký thuế do ĐTNT gửi đến cơ
quan thuế
- Phòng Hành chính của
Cục thuế nhận hồ sơ đăng ký thuế do ĐTNT gửi đến cơ quan Thuế chuyển cho Tổ
Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT của Phòng quản lý TK-TN ngay trong ngày hoặc chậm
nhất sau 1 ngày; hoặc Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT của Phòng quản lý TK-TN
trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế do ĐTNT gửi đến cơ quan Thuế. (tuỳ theo sự bố trí của
từng Cục thuế).
- Tổ Tuyên truyền và hỗ
trợ ĐTNT lập phiếu theo dõi xử lý hồ sơ đăng ký thuế theo mẫu 01ĐK-TKTN phụ lục 1, ghi ngày nhận,
người nhận, danh mục tài liệu ngay khi nhận hồ sơ đăng ký thuế. Đồng thời, thông
báo cho ĐTNT về thời hạn mà cơ quan Thuế sẽ trả kết quả đăng ký thuế cho ĐTNT.
Thời gian hẹn trả kết quả đăng ký
thuế cho ĐTNT chậm nhất không quá 7 ngày kể từ ngày cơ quan Thuế nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ của ĐTNT.
3- Kiểm tra, ghi thông tin xác nhận trên hồ sơ
đăng ký thuế
Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT thực
hiện việc kiểm tra, ghi thông tin xác nhận trên hồ sơ đăng ký thuế như sau:
- Kiểm tra ngay khi nhận hồ sơ của ĐTNT. Hồ sơ
đăng ký thuế hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ tài liệu kê khai theo qui định về đăng ký
thuế và được ký, đóng dấu bởi đại diện pháp luật của doanh nghiệp và kê khai đủ
các chỉ tiêu theo hướng dẫn kê khai của cơ quan Thuế. Đồng thời, kiểm tra chi
tiết các thông tin kê khai của ĐTNT và đối chiếu các thông tin đó với các tài
liệu đính kèm hồ sơ.
Trường hợp khi kiểm tra hồ sơ phát
hiện có sai sót, phải liên hệ ngay với ĐTNT để hướng dẫn và yêu cầu ĐTNT chỉnh
sửa, bổ sung hồ sơ. Việc liên hệ được thực hiện qua điện thoại, hoặc đề nghị
ĐTNT trực tiếp đến cơ quan Thuế. Đối với trường hợp sai sót nhiều thì trả hồ sơ
để ĐTNT kê khai lại.
- Ghi các thông tin xác
định mục lục ngân sách, ngành nghề kinh doanh, loại hình kinh tế của doanh
nghiệp,… trên tờ khai đăng ký thuế của ĐTNT tại phần dành cho cơ quan Thuế, ký
xác nhận đã kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp trên tờ khai đăng ký
thuế và trên phiếu theo dõi xử lý hồ sơ đăng ký thuế.
Thời gian thực hiện kiểm tra hồ sơ
đăng ký thuế của doanh nghiệp tối đa là 2 ngày kể từ ngày Tổ Tuyên truyền và hỗ
trợ ĐTNT nhận được hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp.
- Chuyển hồ sơ đăng ký
thuế đã kiểm tra kèm phiếu theo dõi xử lý hồ sơ cho Phòng Tin học và xử lý dữ
liệu về thuế để nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế trên máy tính.
4- Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế trên
máy tính
Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về
thuế thực hiện việc nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế trên máy tính như sau:
- Ghi các thông tin trên
hồ sơ đăng ký thuế vào máy tính, thực hiện kiểm tra các thông tin đã nhập theo
các nguyên tắc được quy định về mã số thuế.
Trường hợp kiểm tra phát hiện thông
tin đăng ký thuế của ĐTNT có sai sót, Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế
phải thông báo ngay cho Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT, chậm nhất sau 1 ngày kể
từ ngày Phòng tin học và xử lý dữ liệu về thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế do
Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT chuyển sang. Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT có
trách nhiệm liên hệ, yêu cầu ĐTNT chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ đăng ký thuế.
- Xử lý kết quả đăng ký
thuế cho các ĐTNT như sau:
+ Đối với trường hợp
doanh nghiệp chỉ thay đổi, bổ sung các thông tin đã đăng ký thuế với cơ quan
Thuế nhưng không phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế:
Phòng tin học và xử lý dữ liệu về thuế chỉ thực hiện cập nhật thông tin thay đổi
vào hệ thống máy tính chậm nhất sau 1 ngày (kể từ ngày Phòng tin học và xử lý dữ
liệu về thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế do Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT
chuyển sang).
+ Đối với trường hợp
doanh nghiệp thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế nhưng phải cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký thuế: Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế xử lý và in kết
quả đăng ký thuế trình Lãnh đạo Cục ký duyệt, chuyển cho Tổ tuyên truyền và hỗ
trợ ĐTNT chậm nhất sau 3 ngày (kể từ ngày Phòng tin học và xử lý dữ liệu về thuế
nhận được hồ sơ đăng ký thuế do Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT chuyển sang).
+ Đối với trường hợp
doanh nghiệp chuyển địa điểm sang địa bàn do Cục thuế khác quản lý: Phòng Tin
học và xử lý dữ liệu về thuế in Thông báo chuyển địa điểm, trình Lãnh đạo Cục ký
duyệt chuyển cho Tổ tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT chậm
nhất sau 3 ngày (kể từ ngày Phòng tin học và xử lý dữ liệu về thuế nhận được hồ
sơ đăng ký thuế đúng và đủ do Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT chuyển sang).
- Ghi kết quả xử lý đăng
ký thuế vào phiếu theo dõi xử lý hồ sơ đăng ký thuế. Đồng thời, chuyển kết quả
đăng ký thuế cùng toàn bộ hồ sơ đăng ký thuế đã xử lý và phiếu theo dõi xử lý hồ
sơ đăng ký thuế cho Phòng quản lý TK-TN .
5- Trả kết quả đăng ký thuế cho ĐTNT
- Tổ Tuyên truyền và hỗ
trợ ĐTNT thực hiện trả kết quả đăng ký thuế cho ĐTNT theo đúng thời gian đã
thông báo cho ĐTNT.
+ Trường hợp ĐTNT chuyển
địa điểm kinh doanh sang địa bàn không thuộc Cục thuế quản lý, Tổ tuyên truyền
và hỗ trợ ĐTNT phối hợp với Tổ xử lý tờ khai và tổng hợp lập bảng Tình hình nộp
thuế của ĐTNT theo mẫu số 09/MST ban hành kèm theo Thông tư 68/2003/TT-BTC ngày
17/7/2003 của Bộ Tài chính để trả kết quả đăng ký thuế cho ĐTNT cùng với Thông
báo chuyển địa điểm do Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế chuyển sang.
+ Trường hợp có thay đổi
thời gian trả kết quả đăng ký thuế, Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT phải thông
báo rõ cho ĐTNT biết nhưng không được quá thời hạn qui định đăng ký thuế hiện
hành.
6- Lưu hồ sơ
Tổ Xử lý tờ khai và tổng hợp có
trách nhiệm lưu hồ sơ đăng ký thuế thay đổi, bổ sung và các thông báo, giấy
chứng nhận đăng ký thuế vào hồ sơ của từng ĐTNT.
7- Lập danh sách các ĐTNT vi phạm quy định đăng ký thuế
Tổ
Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT hàng tháng phải thường xuyên kiểm tra, phát hiện các
ĐTNT có thay đổi thông tin về đăng ký thuế nhưng không thực hiện kê khai với cơ
quan Thuế theo qui định để đôn đốc ĐTNT lập hồ sơ kê khai đăng ký thuế thay đổi,
bổ sung.
Lập
danh sách các ĐTNT vi phạm các qui định đăng ký thuế bao gồm các ĐTNT không kê
khai đăng ký thuế thay đổi, bổ sung, kê khai đăng ký thuế chậm so với thời hạn
qui định theo mẫu số 02ĐK-TKTN phụ
lục 1 chuyển cho Tổ đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế để thực hiện xử
phạt vi phạm theo các qui định hiện hành.
8- Báo cáo danh
sách ĐTNT thay đổi đăng ký thuế
Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT phải
lập danh sách các ĐTNT thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế có thay đổi thông
tin đăng ký thuế nhưng phải cấp lại mã số thuế và các ĐTNT giải thể, phá sản…
theo mẫu số 03ĐK-TKTN phụ lục 1 báo cáo phụ trách phòng, trình Lãnh đạo Cục ký, duyệt gửi Tổng
cục Thuế trước ngày 10 hàng tháng.
II/ QUI
TRÌNH XỬ LÝ TỜ KHAI THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ
1. Nhận tờ khai thuế
- Phòng Hành chính thuộc Cục thuế
hoặc Phòng quản lý TK-TN (theo sự bố trí của từng Cục thuế) nhận tờ khai thuế và
các phụ lục, tài liệu kèm theo tờ khai của ĐTNT và thực hiện các việc sau:
a/ Xác
định ngày nộp tờ khai của ĐTNT, ghi ngày nộp tờ khai vào ô “Ngày nộp…” trên tờ
khai thuế của ĐTNT.
b/ Ghi
sổ theo dõi nhận tờ khai thuế theo mẫu số 01XLTK-TKTN
phụ lục 2.
- Phòng Hành chính thuộc Cục thuế
hoặc Phòng quản lý TK-TN chuyển tờ khai thuế và các phụ lục, tài liệu kèm theo
tờ khai của các ĐTNT cho Tổ xử lý tờ khai và tổng hợp ngay trong ngày hoặc chậm
nhất là sau 1 ngày kể từ ngày nhận tờ khai thuế.
2. Kiểm tra sơ bộ tờ khai thuế:
Tổ Xử lý tờ khai và tổng hợp thực
hiện việc kiểm tra sơ bộ tờ khai thuế như sau:
- Kiểm tra sơ bộ tờ khai thuế ngay
sau khi nhận được tờ khai. Nội dung kiểm tra sơ bộ bao gồm:
o Tờ khai thuế
phải đúng như mẫu qui định,
o Tờ khai phải
được đóng dấu, ký tên đại diện pháp luật của doanh nghiệp,
o Các chỉ tiêu
trên tờ khai phải kê khai đầy đủ theo đúng hướng dẫn của cơ quan Thuế,
o Các tài liệu,
phụ lục kèm theo tờ khai phải đầy đủ theo qui định.
- Liên hệ và thông báo cho ĐTNT ngay
sau khi phát hiện tờ khai không đảm bảo các qui định trên và yêu cầu ĐTNT lập
lại tờ khai thay thế gửi cơ quan Thuế.
Thời gian kiểm tra sơ bộ tờ khai
được thực hiện tối đa trong vòng 1 ngày kể từ ngày Tổ xử lý tờ khai và tổng hợp
nhận được tờ khai thuế.
Các tờ khai đảm bảo các qui định
trên được nhập và xử lý trên máy tính.
3. Nhập và xử lý tờ khai thuế trên máy tính
Tổ Xử lý tờ khai và tổng hợp thực
hiện việc nhập và xử lý tờ khai thuế trên máy tính như sau:
- Nhập và ghi toàn bộ thông tin trên
tờ khai thuế và các tài liệu, phụ lục kèm theo tờ khai vào máy tính. Số thuế
phải nộp trên tờ khai thuế được hạch toán theo dõi thu nộp theo đúng thời hạn
qui định đối với từng loại thuế và kỳ tính thuế.
Căn cứ thông tin số tệp, số hiệu tờ
khai do hệ thống máy tính cung cấp, ghi vào phần dành cho cơ quan Thuế trên mỗi
tờ khai thuế.
- Thực hiện kiểm tra các chỉ tiêu kê
khai trên tờ khai thuế và các tài liệu, phụ lục kèm theo tờ khai để phát hiện
các lỗi kê khai sai. Các thông tin cần kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra các chỉ tiêu trên tờ khai theo các công
thức tính như qui định về hướng dẫn kê khai tờ khai thuế,
b) Kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trên các phụ lục
kê khai (nếu có).
Ghi kết quả kiểm tra tờ khai và theo
dõi việc thực hiện sửa lỗi kê khai của ĐTNT.
- Lập danh
sách tờ k
Thời gian
nhập, kiểm tra tờ k
4.
Thực hiện xử lý lỗi kê k
Tổ Xử lý tờ khai và tổng hợp thực
hiện xử lý lỗi kê khai như sau:
- Xử lý các tờ khai có lỗi theo các
hình thức:
o
Liên hệ điện
thoại với ĐTNT để sửa lỗi,
o Gửi thông báo
cho ĐTNT yêu cầu giải trình lỗi kê khai thuế (mẫu số 03XLTK-TKTN phụ lục 2),
o Yêu cầu ĐTNT
đến cơ quan Thuế giải trình các lỗi kê khai thuế.
- Theo dõi các lỗi đã được sửa
hoặc được giải trình và cập nhật các thông
tin điều chỉnh vào máy tính. Đồng thời, cập nhật các hình thức xử lý các tờ k
Sau thời
hạn qui định mà ĐTNT vẫn chưa thực hiện sửa lỗi, Tổ Xử lý tờ k
5. Lưu trữ tờ khai:
- Tổ Xử lý tờ khai và tổng hợp thực
hiện lưu trữ các tờ khai và các tài liệu, phụ lục kèm theo tờ khai sau khi đã xử
lý theo từng loại tờ khai và kỳ kê khai thuế.
Đóng các tờ khai thành từng tệp để
lưu trữ theo mẫu số 05XLTK-TKTN phụ lục 2.
Các cán bộ thuộc Tổ Xử lý tờ khai và
tổng hợp thực hiện việc yêu cầu, đôn đốc ĐTNT sửa lỗi tờ
khai thuế có trách nhiệm lưu giữ các tài liệu có liên quan đến việc yêu cầu, đôn
đốc ĐTNT sửa lỗi tờ khai theo hồ sơ của từng ĐTNT.
6.
Theo dõi thu nộp tiền thuế
Tổ Xử lý tờ khai và tổng hợp theo
dõi việc thu nộp tiền thuế như sau:
- Căn cứ chứng từ nộp thuế do Phòng
Tin học và xử lý dữ liệu về thuế nhập vào hệ thống máy tính thực hiện hạch toán
số tiền thuế ĐTNT đã nộp vào NSNN để theo dõi việc nộp thuế của ĐTNT.
Trường hợp
phát hiện việc hạch toán số thuế đã nộp của ĐTNT có sai sót, Tổ Xử lý tờ k
- Lập Sổ
theo dõi thu nộp thuế theo mẫu số 06XLTK-TKTN phụ lục 2 để theo dõi tình hình kê k
Sổ theo dõi thu nộp thuế được lập
theo từng tháng và xong trước ngày 15 của tháng tiếp theo.
7. Kế toán thuế
của ĐTNT
Tổ Xử lý tờ k
Số liệu phải đảm bảo
chính xác, đầy đủ và đúng nghĩa vụ thuế của ĐTNT. Trường hợp cần thiết,
thường xuyên hoặc định kỳ, phải tiến hành đối chiếu nghĩa vụ thuế với từng ĐTNT
để theo dõi thu nộp và tính nợ, tính phạt, khấu trừ và hoàn thuế của ĐTNT chính
xác.
8. Báo
cáo tình hình kê khai, nộp thuế
Hàng tháng, căn cứ tình hình kê khai
thuế và nộp thuế Tổ xử lý tờ khai và tổng hợp phải lập các báo cáo thống kê thuế
và các báo cáo khác theo qui định trong phạm vi quản lý của Phòng quản lý TK-TN.
Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ kê khai thuế, Tổ Xử lý tờ khai và
tổng hợp lập các báo cáo kết quả đánh giá tình hình nộp thuế theo theo mẫu số 07XLTK-TKTN phụ lục 2 báo cáo phụ trách phòng, trình Lãnh đạo Cục
ký, duyệt gửi Tổng cục Thuế.
III/ QUY TRÌNH ĐÔN ĐỐC KÊ
KHAI VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM VỀ KÊ KHAI THUẾ
1. Nhắc nhở ĐTNT chậm nộp tờ khai
thuế:
Tổ
Xử lý tờ khai và Tổng hợp tiến
hành lập danh sách những ĐTNT chưa nộp tờ khai theo thời hạn quy định theo mẫu
số 01TK-TKTN
để rà soát lại các trường hợp chậm nộp tờ khai. Trên cơ sở đó, tiến hành
in thư nhắc nộp tờ khai theo mẫu số 02TK-TKTN để gửi cho ĐTNT.
Danh sách ĐTNT chưa nộp tờ khai được
lập riêng theo từng loại thuế, từng kỳ kê khai thuế.
Việc in thư nhắc nộp tờ khai phải
hoàn thành chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tờ khai.
2. Xử
phạt vi phạm hành chính về các hành vi liên quan đến nộp tờ khai:
2.1.
Đối với hành vi nộp tờ khai quá thời hạn quy định.
Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế
lập danh sách ĐTNT đã nộp tờ khai nhưng quá thời hạn quy định theo mẫu số 03TK-TKTN.
Căn cứ vào ngày ĐTNT nộp tờ khai, tiến hành xác định số ngày nộp tờ khai quá hạn
để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và nhập kết quả xử phạt vào máy
tính.
Việc lập danh sách ĐTNT nộp tờ khai
quá thời hạn quy định
và
xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện hàng ngày kể từ ngày hết hạn nộp tờ
khai.
2.2.
Đối với hành vi không nộp tờ khai.
Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế
tiến hành lập danh sách ĐTNT không nộp tờ khai theo mẫu số 04TK-TKTN để xử phạt vi phạm hành chính
và nhập kết quả xử phạt vào máy tính.
Việc lập danh sách ĐTNT không nộp tờ
khai thuế
và xử phạt vi phạm hành chính
được thực hiện sau 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tờ khai thuế
tháng, quý và sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tờ khai thuế năm.
2.3.
Ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm liên quan
đến nộp tờ khai sau
khi ban hành phải
được giao cho
ĐTNT bị xử phạt hoặc thông báo
để
ĐTNT
đến nhận; Trường hợp quyết
định xử phạt gửi qua bưu
điện phải
được gửi bảo
đảm
để nhận hồi báo của bưu
điện làm căn cứ xác
định ngày
ĐTNT
đã nhận quyết
định xử phạt.
3. Ấn
định số thuế phải nộp do không nộp tờ khai:
Sau 10 ngày làm việc kể từ
ngày bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không nộp tờ khai, nếu ĐTNT vẫn
không nộp tờ khai, Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế xác định số thuế ấn định
phải nộp, báo cáo phụ trách phòng trình Lãnh đạo Cục ký và gửi cho ĐTNT theo mẫu
số 05TK-TKTN, nhập kết quả ấn định thuế vào
máy tính.
Việc ấn định số thuế phải nộp được
thực hiện theo quy định của các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành
Trường hợp sau khi bị ấn định thuế
ĐTNT mới nộp tờ khai, Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế tiến hành điều chỉnh
lại số thuế đã bị ấn định theo số liệu thực tế kê khai của ĐTNT.
4. Chế
độ thông tin, báo cáo.
Hàng tháng, căn cứ vào tình hình nộp
tờ khai, kết quả xử phạt vi phạm hành chính và ấn định thuế, Tổ Đôn đốc thu nợ
và cưỡng chế thuế phải lập các báo cáo thống kê báo cáo phụ trách phòng, trình
Lãnh đạo Cục duyệt gửi Tổng cục Thuế:
- Báo cáo
kết quả xử phạt vi phạm
về nộp tờ khai
theo mẫu số 06TK-TKTN.
- Báo cáo về tình hình nộp tờ khai
của ĐTNT theo mẫu số 07TK-TKTN.
5. Lưu
trữ hồ sơ:
- Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế
thuế lưu toàn bộ sổ sách, báo cáo, hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến việc
theo dõi đôn đốc nộp tờ khai và xử lý vi phạm hành chính về kê khai thuế của các
ĐTNT.
-
Tổ Xử lý tờ k
IV/
QUY TRÌNH ĐÔN ĐỐC THU NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ THUẾ
1. Nhắc nhở nộp thuế
Tổ Xử lý tờ khai và Tổng hợp lập
danh sách các ĐTNT đã quá hạn nộp thuế theo quy định nhưng vẫn chưa nộp hoặc
chưa nộp đủ số tiền thuế của kỳ thuế phát sinh theo mẫu số 01TN- TKTN. Trên cơ sở đó gửi thư nhắc
nhở, yêu cầu ĐTNT nộp ngay số tiền thuế còn thiếu vào NSNN theo mẫu số 02TN-TKTN.
Việc gửi thư đôn đốc nhắc nhở nộp
thuế được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ sau ngày hết hạn nộp tiền thuế theo
qui định.
2. Phạt
nộp chậm tiền thuế
Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế
thực hiện tính phạt nộp chậm như sau:
- Tính phạt nộp chậm đối với các
ĐTNT có số tiền thuế phải nộp quá hạn theo quy định. Việc tính phạt nộp chậm
được thực hiện từng tháng đối với tất cả các khoản nợ kể từ ngày hết hạn nộp
tiền thuế theo qui định cho đến khi ĐTNT nộp hết tiền thuế vào NSNN hoặc được xử
lý thu theo qui định tại điểm 8 qui trình này.
- Ban hành quyết định phạt nộp chậm
tiền thuế và thông báo số tiền phạt chậm nộp cho ĐTNT và yêu cầu ĐTNT nộp ngay
số tiền phạt vào NSNN theo mẫu số 03TN-TKTN trước ngày 10 hàng tháng.
3. Lập các báo cáo về các ĐTNT còn
nợ thuế
Trong vòng 5 ngày đầu của tháng đầu
quý sau, Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế
phải
lập các báo cáo về ĐTNT còn nợ thuế đối với những khoản nợ
từ 1 tháng trở lên tính đến ngày đầu quý để xem xét đánh giá tình trạng nợ
của doanh nghiệp. Các báo cáo gồm:
+ Báo cáo chi
tiết tình hình nợ thuế của ĐTNT trong kỳ theo mẫu số 04TN-TKTN:
Báo cáo thể hiện từng ĐTNT còn
nợ thuế chi tiết theo từng khoản nợ kết hợp với tuổi nợ của từng kỳ kê khai
thuế, đồng thời thể hiện tổng hợp tổng số thuế còn nợ của ĐTNT đến kỳ lập báo
cáo theo từng sắc thuế.
+
Thống kê tình hình nợ thuế theo mức nợ theo mẫu số 05TN-TKTN: Tình hình
ĐTNT nợ thuế được tổng hợp theo mức
thuế còn nợ của từng kỳ kê khai thuế theo từng sắc thuế như sau:
- Số tiền thuế còn nợ dưới 50 triệu đồng.
- Số tiền thuế còn nợ từ 50 triệu đồng đến
dưới 150 triệu đồng.
- Số tiền thuế còn nợ từ 150 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng.
- Số tiền thuế còn nợ từ 500 triệu đồng đến
dưới 1 tỷ đồng.
- Số tiền thuế còn từ 1 tỷ đồng trở lên.
+
Thống kê tình hình nợ thuế theo tuổi nợ theo mẫu số 06TN-TKTN: Tình hình
ĐTNT còn nợ thuế được tổng hợp theo
tuổi nợ thuế của từng kỳ kê khai thuế theo từng sắc thuế như sau:
- Số tiền thuế nợ quá hạn từ 1 tháng đến dưới
2 tháng.
- Số tiền thuế nợ quá hạn từ 2 tháng đến dưới
3 tháng.
- Số tiền thuế nợ quá hạn từ 3 tháng đến dưới
6 tháng.
- Số tiền thuế nợ quá hạn từ 6 tháng trở lên.
4.
Phân loại các khoản nợ trong kỳ
Sau khi lập các danh sách về tình
trạng nợ của ĐTNT, Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế
phải
tiến hành phân loại nợ theo nguyên nhân (lý do) nợ thuế theo mẫu số 07TN-TKTN và theo
các nguyên nhân sau:
-
Các khoản nợ
thông thường.
-
Các khoản nợ
đang có khiếu nại.
-
Các khoản nợ
đang bị khởi tố.
-
Các khoản nợ
do giải thể phá sản.
-
Các khoản nợ
do đang được giãn nợ.
-
Các khoản nợ
do đang được khoanh nợ.
-
Các nguyên nhân khác.
5.
Lập kế hoạch và phân công cán bộ đôn đốc thu nợ trong kỳ đối với các khoản nợ
thông thường
Căn cứ kế
hoạch thu nợ chung của ngành và đơn vị trong
từng giai đoạn, căn
cứ vào kết quả phân loại nợ của từng khoản nợ, căn cứ vào nguồn lực, Tổ Đôn đốc
thu nợ và cưỡng chế thuế lập kế hoạch đôn đốc thu nợ và phân công cán bộ thu nợ
đối với các khoản nợ thông thường của ĐTNT trong kỳ theo mẫu số 08TN-TKTN.
Trước ngày 5 hàng tháng, phụ trách
Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế phải rà soát các khoản nợ quá hạn từ 1 tháng
trở lên phát sinh mới so với danh sách nợ lập đầu quý, xác định mức tiền thuế
còn nợ, lý do nợ thuế để xem xét bổ sung vào kế hoạch thu nợ trong kỳ.
Khi lập kế hoạch đôn đốc thu
nợ cần tập trung vào: các khoản nợ có mức nợ và tuổi nợ
cao nhằm giảm số thuế còn nợ đọng và hạn chế kéo dài tuổi nợ về sau,
các khoản nợ do thanh tra, kiểm tra phát hiện nhằm nâng cao ý thức tuân thủ và
nghiêm minh trong việc kê khai thuế của ĐTNT.
6. Lập
nhật ký theo dõi khoản nợ của ĐTNT phải đôn đốc thu
Cán bộ
được phân công theo dõi thu nợ phải lập nhật ký theo dõi thu nợ trước khi tiến
hành đôn đốc thu nợ theo mẫu số 09TN-TKTN, bao
gồm các thông tin sau:
- Các thông tin chung về ĐTNT: tên, địa chỉ,
mã số thuế.
- Thông tin về khoản nợ phải đôn đốc thu: giá
trị, loại thuế, tuổi nợ.
- Thông tin về nhật ký đôn đốc thu nợ: nội
dung công việc đôn đốc thu nợ có liên quan hàng ngày.
-
Thông tin về nộp thuế: thể hiện từng
lần, ngày tháng, giá trị của khoản tiền thuế đã được nộp.
Cán bộ thu nợ phải lập nhật ký riêng
cho từng khoản nợ và ghi chép tất cả các biện pháp đôn đốc thu đối với khoản nợ
vào nhật ký thu nợ ngay sau khi thực hiện biện pháp thu.
7.
Thực hiện các biện pháp thu nợ
Căn cứ kế hoạch được lập, Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thực hiện:
- Tiếp tục thông báo nhắc nộp thuế
theo mẫu số 02TN-TKTN đối với khoản nợ của ĐTNT đã được lập kế hoạch phải thu
trong kỳ để yêu cầu ĐTNT nộp ngay vào NSNN.
- Thu thập các thông tin về tình
hình tài chính, tài khoản tiền gửi và các thông tin có liên quan đến khả năng
thu nợ của ĐTNT bổ sung vào Nhật ký theo dõi khoản nợ đã lập. Trên cơ sở Nhật ký
theo dõi khoản nợ, xác định lại khả năng nộp thuế, nguyên nhân nợ và xác định
các nghiệp vụ thu nợ áp dụng tiếp theo cho phù hợp và hiệu quả.
- Sau khi đã thông báo nhắc nộp thuế
đối với khoản nợ phải đôn đốc nộp trong kỳ kế hoạch nhưng ĐTNT vẫn chưa nộp
thuế, Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế căn cứ vào các thông tin đã thu thập
được trong Nhật ký theo dõi khoản nợ để xem
xét áp dụng các biện pháp cưỡng chế như:
+ Trích tiền gửi của ĐTNT
tại Ngân hàng,
Kho bạc,
tổ chức tài chính, tín dụng khác (Lập lệnh thu Ngân sách) để nộp thuế, nộp
phạt: Trường hợp việc lập lệnh thu Ngân sách không đạt kết quả do Ngân hàng,
Kho bạc,
tổ chức tài chính, tín dụng nơi ĐTNT mở tài khoản không thực hiện
việc trích tiền gửi của ĐTNT để nộp thuế, nộp phạt theo lệnh thu, Tổ Đôn đốc thu
nợ và cưỡng chế thuế tiến hành lập biên bản để xử phạt vi phạm hành chính đối
với Ngân hàng hoặc tổ chức tài chính tín dụng đó và yêu cầu phải thực hiện lệnh
thu theo quy định.
+ Kê biên tài sản theo
quy định của pháp luật để đảm bảo thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu:
trình tự,
thủ tục kê biên tài sản thực hiện theo quy định của các văn bản hướng dẫn xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hiện hành.
Trước khi tổ chức kê biên tài sản,
Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế phải báo cáo
Cục Thuế cụ thể về tình trạng nợ (Mức nợ, tuổi nợ, nguyên nhân nợ) của
ĐTNT, tình hình sản xuất kinh doanh
hiện tại của
ĐTNT (Ngành nghề, lao
động,
đặc thù riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh), tình hình tài chính (Tài sản, tiền vốn...) và
đưa ra phương
án tổ chức kê biên.
Ngoài ra, còn có thể áp dụng các
biện pháp sau đối với ĐTNT không nộp thuế:
+ Đình chỉ sử dụng hoá
đơn: Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế lập và chuyển danh sách ĐTNT không nộp
thuế, nộp phạt sang Phòng quản lý ấn chỉ của Cục
thuế
để làm thủ tục đình chỉ sử dụng hoá đơn theo quy định.
Thời gian tạm đình chỉ sử dụng hóa
đơn tối đa không quá 3 tháng kể từ khi có quyết định tạm đình chỉ sử dụng hoá
đơn của cơ quan
Thuế.
Nếu vi phạm được khắc phục trong thời gian sớm hơn 3 tháng thì cán bộ theo dõi
thu nợ phải lập biên bản để chấm dứt hiệu lực tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn và
chuyển cho phòng quản lý ấn chỉ của Cục
thuế
để tiếp tục bán hoá đơn cho ĐTNT.
+ Thông báo danh sách
ĐTNT còn nợ thuế lên phương tiện thông tin đại chúng: Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng
chế thuế lập và chuyển cho Tổ Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT danh sách những ĐTNT
không nộp thuế có số thuế nợ lớn, tuổi nợ cao và các nguyên nhân khác cần phải
thông báo lên phương tiện thông tin đại chúng.
+ Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền đình
chỉ hoạt động kinh doanh của
ĐTNT.
+
Chuyển hồ sơ cho cơ quan pháp luật xử lý theo quy định.
8. Theo
dõi kết quả thu nợ:
- Hàng tháng, Tổ Đôn đốc thu nợ và
cưỡng chế thuế thực hiện theo dõi kết quả thu nợ và lập các danh sách sau:
+ Danh sách các ĐTNT đã
thu hồi hết số tiền thuế nợ.
+ Danh sách ĐTNT chưa nộp
hết số tiền thuế nợ phải chuyển sang kỳ sau để tiếp tục đôn đốc thu nợ.
+ Danh sách ĐTNT tạm dừng
các biện pháp đôn đốc thu nợ để theo dõi.
Tổ đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế
có thể kết thúc các biện pháp thu đối với khoản nợ khi:
-
Khoản nợ đã được ĐTNT tự nguyện hoàn trả đầy đủ.
-
Khoản nợ được xoá nợ theo chính sách của Nhà nước.
-
Khoản nợ được miễn nộp theo quy định.
-
Khoản nợ đã được xử lý bằng hình thức kê biên tài sản để bán đấu giá.
-
Khoản nợ đã được thu hồi theo lệnh thu Ngân sách.
-
Khoản nợ được xử lý theo bản án đã có hiệu lực của toà án.
-
Tổ Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế
thuế phải có kế hoạch theo dõi kết quả xử lý cũng như thời hạn cuối cùng phải
nộp thuế theo từng khoản nợ để triển khai đôn đốc thu kịp thời hoặc lập hồ sơ
báo cáo lên cơ quan thuế cấp trên để xử lý các trường hợp nợ không có khả năng
thu được.
9. Chế độ thông tin báo cáo về tình
hình tổ chức thu nợ
Định kỳ hàng quý, Tổ
Đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế phải lập các báo cáo thống kê tình hình đôn đốc
thu nợ tại địa phương, báo cáo phụ trách phòng trình Lãnh đạo Cục duyệt gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 15 tháng đầu
quý sau.
Các báo
cáo bao gồm:
+ Báo cáo tình hình nợ
thuế theo mức nợ theo mẫu số 10TN-TKTN.
+ Thống kê tình hình nợ
thuế theo tuổi nợ theo mẫu số 11TN-TKTN.
+ Thống kê tình
hình nợ thuế theo nguyên nhân nợ theo mẫu 12TN-TKTN.
+ Kết quả đôn đốc thu nợ
trong quý theo mẫu số 13TN-TKTN.
10. Lưu trữ hồ sơ.
- Tổ đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế lưu giữ
toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình thực hiện đôn đốc thu nợ của
ĐTNT như: các mẫu biểu tổng hợp số liệu về đôn đốc nộp thuế, nhật ký thu nợ, hồ
sơ thu nợ, báo cáo định kỳ...
-
Tổ Xử lý tờ k
(Xem các mẫu biểu của Phụ lục trong phần "Tải xuống")