Cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (sau đây gọi tắt là APA) được đưa vào áp dụng tại Việt Nam từ năm 2014 theo quy định tại Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Luật Quản lý thuế sửa đổi; Thông tư số 201/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế. Các phương pháp xác định giá thị trường trong giao dịch liên kết thuộc phạm vi áp dụng của APA được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết.
Từ năm 2014 đến nay, hoạt động chuyển giá trên thế giới nhất là của các tập đoàn, công ty đa quốc gia liên tục có những biến động phức tạp, đòi hỏi cơ quan thuế các nước cần linh động điều chỉnh các biện pháp quản lý thuế của mình và phù hợp với tình hình chung toàn cầu. Tại Việt Nam, các quy định tại Thông tư số 66/2010/TT-BTC được kế thừa, hoàn chỉnh và đưa lên Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ; theo đó nâng cao khung pháp lý cho quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết và cung cấp cho cơ quan thuế, người nộp thuế những kỹ thuật phân tích, so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết.
Cơ chế APA được tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện, hệ thống hóa và được đưa vào quy định tại Luật Quản lý thuế, trong đó khoản 16 Điều 3 của Luật quy định về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA), khoản 6 Điều 42 của Luật quy định nguyên tắc áp dụng cơ chế APA dựa trên thông tin, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng đảm bảo tính pháp lý và thẩm quyền phê duyệt APA trước khi thực hiện.
Trên cơ sở các quy định của Luật Quản lý thuế về cơ chế APA và quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, các Nghị định của Chính phủ (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết) quy định chi tiết những nội dung có liên quan đến APA đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết tại Việt Nam. Cụ thể:
- Nội dung về thành phần hồ sơ, thủ tục, quy trình, thẩm quyền trong việc giải quyết đề nghị áp dụng APA, phê duyệt, ký kết APA (bao gồm việc gia hạn, sửa đổi, hủy bỏ, thu hồi APA), giám sát thực hiện APA (bao gồm việc báo cáo APA thường niên, đột xuất và quản lý, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện APA đã ký kết) và thời điểm hiệu lực của APA đã được quy định tại Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi là Nghị định số 126/2020/NĐ-CP);
- Nội dung về phân tích, so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập và các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được quy định từ Điều 6 đến Điều 15 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ;
- Nội dung về cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định, quản lý giá giao dịch liên kết được quy định tại Điều 17 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP;
- Nội dung về trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết, bao gồm trách nhiệm của cơ quan thuế trong trường hợp ký APA với người nộp thuế được quy định tại Điều 20 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Căn cứ nhiệm vụ được Chính phủ giao tại khoản 12 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2021/TT-BTC ngày 18/6/2021 hướng dẫn việc áp dụng cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết để hướng dẫn chi tiết một số nội dung của cơ chế APA. Thông tư số 45/2021/TT-BTC được xây dựng trên các nguyên tắc:
- Không nêu lại các nội dung đã được quy định chi tiết tại các văn bản quy phạm pháp luật cấp cao hơn mà sẽ dẫn chiếu quy định để người nộp thuế và cơ quan thuế tham chiếu, thực hiện đảm bảo đúng quy định.
- Kế thừa các nội dung đã có tại Thông tư số 201/2013/TT-BTC và sắp xếp lại vào các điều khoản có cùng phạm vi điều chỉnh để hướng dẫn tập trung, thống nhất.
- Sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 201/2013/TT-BTC và bổ sung một số nội dung mới cho phù hợp với các quy định pháp luật về quản lý thuế nói chung, quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết và cơ chế APA nói riêng theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Để triển khai thực hiện cơ chế APA theo hệ thống pháp luật quản lý thuế hiện hành, cần lưu ý một số nội dung trọng tâm mới như sau:
1. Giao dịch được đề nghị áp dụng APA
Bổ sung điều kiện giao dịch được đề nghị áp dụng APA:
- Giao dịch thực tế đã phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế và sẽ tiếp tục diễn ra trong giai đoạn đề nghị áp dụng APA (điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 45/2021/TT-BTC);
- Giao dịch có cơ sở để xác định được bản chất giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế và có cơ sở để phân tích, so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, dựa trên các thông tin, dữ liệu tuân thủ quy định tại điểm b khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế (điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư số 45/2021/TT-BTC).
2. Nguyên tắc áp dụng cơ chế APA
Bổ sung quy định việc áp dụng thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế, cụ thể:
- Dựa trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ có liên quan;
- Phải dựa trên thông tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng bảo đảm tính pháp lý;
- Phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; đối với các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
3. Hồ sơ và thông tin, dữ liệu sử dụng
Quy định về hồ sơ, thông tin, dữ liệu sử dụng được sửa đổi, bổ sung theo nguyên tắc thông tin hồ sơ phải được người nộp thuế cung cấp đầy đủ, đồng nhất để làm cơ sở cho việc giải quyết cũng như trao đổi, đàm phán APA giữa người nộp thuế và cơ quan thuế hoặc giữa các cơ quan thuế (đối với trường hợp APA song phương, đa phương). Đồng thời bổ sung quy định thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu được sử dụng phải đảm bảo tuân thủ quy định tại điểm b khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế và Điều 17 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP (Điều 6 Thông tư số 45/2021/TT-BTC).
4. Việc tham vấn trước khi nộp hồ sơ chính thức
Theo khoản 3 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì bước tham vấn trước khi nộp hồ sơ chính thức không còn là bắt buộc. Theo đó, Thông tư số 45/2021/TT-BTC không quy định về bước Tham vấn trước khi nộp hồ sơ chính thức.
5. Thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng APA
Thông tư số 45/2021/TT-BTC không quy định về thời gian thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng APA của người nộp thuế.
Bổ sung quy định trong quá trình thẩm định hồ sơ APA của người nộp thuế, Tổng cục Thuế có thể áp dụng các biện pháp quản lý thuế đối với người nộp thuế để xác minh tính đầy đủ, chính xác, hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các thông tin, tài liệu do người nộp thuế cung cấp (điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư số 45/2021/TT-BTC).
6. Trao đổi, đàm phán nội dung APA
Sửa đổi, bổ sung mục tiêu của việc trao đổi đàm phán APA nhằm thống nhất với người nộp thuế, cơ quan thuế đối tác về các nội dung dự kiến tại bản dự thảo APA cuối cùng theo quy định tại khoản 6 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (khoản 1 Điều 8 Thông tư số 45/2021/TT-BTC).
Sửa đổi, bổ sung quy định về việc tiến hành Thủ tục thỏa thuận song phương: Trường hợp người nộp thuế đề nghị áp dụng APA song phương hoặc đa phương, người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với bên liên kết thuộc phạm vi đề nghị áp dụng APA để đề nghị cơ quan thuế đối tác liên lạc và xúc tiến việc trao đổi, đàm phán với Tổng cục Thuế (khoản 2 Điều 8 Thông tư số 45/2021/TT-BTC).
7. Thẩm quyền phê duyệt, ký kết APA
Trước đây: Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định Bộ Tài chính phê duyệt và giao Tổng cục Thuế ký kết APA. Hiện nay khoản 5 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
Trên cơ sở kết quả thẩm định, trao đổi, đàm phán với người nộp thuế (trong trường hợp APA đơn phương) hoặc với cơ quan thuế đối tác và người nộp thuế (trong trường hợp APA song phương hoặc APA đa phương) về nội dung APA, Tổng cục Thuế xây dựng dự thảo APA và trình lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt, tiến hành ký kết APA.
Đối với các thỏa thuận APA song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài, Bộ Tài chính lấy ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết APA theo thủ tục và trình tự ký kết Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định pháp luật về việc ký kết Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
* Hiện nay Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2021/NĐ-CP ngày 30/6/2021 hướng dẫn Luật Thỏa thuận quốc tế (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021), trong đó Điều 4 quy định trình tự ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cấp Cục (chỉ chung cho cấp Tổng cục và Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ). Do đó việc ký kết APA song phương hoặc đa phương hiện hành còn được thực hiện theo Nghị định số 64/2021/NĐ-CP.
8. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người nộp thuế trong việc thực hiện cơ chế APA
Sửa đổi quy định biện pháp giải quyết khi người nộp thuế thực hiện APA đơn phương có phát sinh việc đánh thuế trùng hoặc cơ quan thuế đối tác có sự điều chỉnh thu nhập chịu thuế dẫn đến bất lợi cho người nộp thuế theo hướng: Người nộp thuế có quyền đề nghị Tổng cục Thuế về việc sửa đổi hoặc hủy bỏ APA theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 45/2021/TT-BTC).
Không quy định cụ thể việc điều chỉnh thu nhập chịu thuế cho trường hợp đã nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho những năm áp dụng APA trước khi APA được ký kết. Việc điều chỉnh thu nhập chịu thuế nay được thực hiện theo nguyên tắc chung (điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư số 45/2021/TT-BTC).
9. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc thực hiện cơ chế APA
Bổ sung quy định cơ quan thuế dừng đàm phán nếu các bên liên quan không thống nhất được nội dung APA khi giai đoạn được đề nghị áp dụng APA kết thúc (điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư số 45/2021/TT-BTC).
Sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của Cục Thuế trong quá trình thẩm định, trao đổi, đàm phán APA và quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các APA đã được ký kết (khoản 2 Điều 10 Thông tư số 45/2021/TT-BTC).
10. Bảo mật thông tin
Bổ sung quy định đối với trường hợp các thông tin, dữ liệu do người nộp thuế cung cấp là các thông tin, dữ liệu đã được người nộp thuế công khai thì cơ quan thuế được tiếp tục sử dụng làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (khoản 2 Điều 11 Thông tư số 45/2021/TT-BTC).
11. Về hiệu lực của APA
Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của APA được thực hiện theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế. Đối với các APA song phương hoặc đa phương có liên quan đến quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế nước ngoài, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định (khoản 7 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
Sửa đổi thời gian có hiệu lực của APA tối đa là 03 năm tính thuế nhưng không vượt quá số năm thực tế người nộp thuế đã hoạt động sản xuất kinh doanh và kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam (khoản 2 Điều 12 Thông tư số 45/2021/TT-BTC).
12. Quy định chuyển tiếp
Quy định chuyển tiếp đối với đề nghị áp dụng APA nộp trước ngày Thông tư số 45/2021/TT-BTC có hiệu lực nhưng chưa được ký kết và giai đoạn đề nghị áp dụng APA chưa kết thúc tính đến thời điểm Thông tư có hiệu lực thì được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư này (khoản 2 Điều 13)